Khi cha mẹ muốn chuyển nhượng, tặng cho một phần mảnh đất cho con thì phải đề nghị tách thửa đối với phần diện tích đó. Dưới đây là quy định về điều kiện, thủ tục và phí phải nộp khi tách Sổ đỏ cho con.

Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì trước khi nộp hồ sơ phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng, tặng cho.

Để tách thửa cho con thì người dân cần biết một số quy định về điều kiện tách thửa, hồ sơ, thủ tục tách thửa và tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục này, cụ thể:

1. Điều kiện tách Sổ đỏ cho con

Căn cứ khoản 1 Điều 45 và khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất cho con cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

– Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn).

– Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền

Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa.

– Việc tách thửa phải đảm bảo có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; đảm bảo cấp, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.

Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở/thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất để làm lối đi đó.

– Đáp ứng được điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh.

2. Hồ sơ, thủ tục tách thửa cho con

Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ, thủ tục tách thửa được quy định cụ thể như sau:

2.1 Hồ sơ tách thửa

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa với các giấy tờ như sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 01/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP

– Bản vẽ tách thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK được bàn hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai (“VPĐKĐĐ”), Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện hoặc đo đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện.

– Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm theo bản gốc để đối chiếu/nộp bản sao có công chứng, chứng thực.

– Các văn bản của cơ quan thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

2.2 Trình tự, thủ tục tách thửa

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, theo đó có thể nộp hồ sơ đến:

– Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.

– Văn phòng đăng ký đất đai (“VPĐKĐĐ”).

– Chi nhánh VPĐKĐĐ.

Trên thực tế nhiều địa phương vẫn nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện dù có hay chưa có bộ phận một cửa cấp huyện.

Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), qua bưu chính hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người nộp hồ sơ và nơi nhận hồ sơ.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận một của thì bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ đến cho VPĐKĐĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ (theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 101/2014/NĐ-CP).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

VPĐKĐĐ/Chi nhánh VPĐKĐĐ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện tách thửa để xác định thửa đất đủ điều kiện thực hiện tách thửa; kiểm tra các thông tin kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện:

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, VPĐKĐĐ/Chi nhánh VPĐKĐĐ trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa nhưng Giấy chứng nhận đã được cấp không có sơ đồ thửa đất/có sơ đồ nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích, kích thước các cạnh không thống nhất thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, VPĐKĐĐ/Chi nhánh VPĐKĐĐ trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do để người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp khác không thuộc 02 trường hợp trên thì trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, VPĐKĐĐ/Chi nhánh VPĐKĐĐ xác nhận đủ điều kiện để tách thửa kèm các thông tin của thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa sau khi tách, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa do VPĐKĐĐ/Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện.
Thông tin chính thức của các thửa đất sau khi tách thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau khi tách thửa.
VPĐKĐĐ chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách.

(theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

Bước 4: Trả kết quả

VPĐKĐĐ trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Sau khi nhận được kết quả, chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục tặng cho đối với thửa đất đã được tách theo quy định.

Tách Sổ đỏ cho con: Điều kiện, thủ tục thế nào? Phí bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

2.3 Thời gian giải quyết

Căn cứ khoản 4 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết thủ tục tách sổ được quy định như sau:

– Thời gian giải quyết tách thửa đất là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.

– Đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.

Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế,….

3. Phí tách Sổ đỏ cho con

Về nguyên tắc khi đo đạc để tách thửa thì chỉ cần phải nộp phí đo đạc.

Tuy nhiên, sau khi tách thửa xong thì luôn gắn với thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con nên phát sinh thêm những khoản tiền như: Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng), phí thẩm định hồ sơ sang tên, tiền công chứng hoặc chứng thực.

* Phí đo đạc

Phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. Hiện nay, các địa phương thu phí đo đạc dao động từ 1,8 – 2,5 triệu đồng.

* Phí công chứng nhà đất

Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho được tính theo giá trị quyền sử dụng đất.

Xem chi tiết tại: Mức phí công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho nhà đất

* Thuế thu nhập cá nhân

Khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

* Lệ phí trước bạ

– Được miễn lệ phí trước bạ nếu cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP).

– Phải nộp lệ phí trước bạ nếu cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con (vì theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP không quy định miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển nhượng).

Lưu ý: Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân nhưng vẫn phải kê khai với cơ quan thuế.

* Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên do các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau. Mức thu của các tỉnh, thành trong cả nước dao động từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng.