Mở rộng quyền lợi với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nhiều quyền lợi mới được bổ sung cho người lao động khi tham gia bảo hiểm tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 1/1/2008. Sau gần 16 năm triển khai, tính đến hết tháng 7/2024, chính sách đã thu hút khoảng 1,737 triệu người tham gia.
Mức đóng hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào Quỹ Hưu trí và tử tuất.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm hai nhóm dưới đây.
Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
Người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
Mức đóng hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào Quỹ Hưu trí và tử tuất.
Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Theo quy định hiện hành, mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn để tính mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1.500.000 đồng. Mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2024 là 46.800.000 đồng.
Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm.
Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
– Hộ nghèo (30%): 1.500.000 X 22% x 30% = 99.000 đồng/tháng.
– Hộ cận nghèo (25%): 1.500.000 X 22% x 25% = 82.500 đồng/tháng.
– Người tham gia khác (10%): 1.500.000 X 22% x 10% = 33.000 đồng/tháng.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 cũng quy định, căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: Hằng tháng; 3 tháng một lần; 6 tháng một lần; 12 tháng một lần; Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định; Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định.
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ hưu trí khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Thêm quyền lợi đặc biệt cho người nhận lương hưu, hưởng lợi chưa từng có
Mức lương hưu đối với lao động nữ khi đóng 15 năm đóng tương ứng tỷ lệ 45%, mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa 75%.
Mức lương hưu đối với lao động nam khi đóng 15 năm bảo hiểm xã hội tương ứng 40%, mỗi năm tăng thêm 1%. Với người tham gia đóng 20 năm thì tỷ lệ hưởng là 45%, mỗi năm thêm 2%, tối đa 75%.
Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Cùng với đó, người tham gia cũng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần với các điều kiện hưởng như sau:
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
Cần lưu ý, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Với chế độ tử tuất, điều kiện hưởng là người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang hưởng lương hưu qua đời. Mức hưởng gồm có hai chế độ.
Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm qua đời (khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên).
Trợ cấp tuất 1 lần: Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện căn cứ theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu thì căn cứ theo thời gian đã hưởng lương hưu.
Ngoài ra, người tham gia còn được hưởng một số quyền lợi khác như: Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí với mức quyền lợi hưởng chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định là từ 95% trong suốt quá trình hưởng lương hưu (đến khi qua đời); Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.