Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không thuộc trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai, sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền được thực hiện theo quy định như sau:
Áp dụng quy định mới về cấp sổ đỏ cho đất
Áp dụng quy định mới về cấp sổ đỏ cho đất
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất.
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba nêu trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở.
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba của Trường hợp 1.
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba nêu trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.
– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba của Trường hợp 1.
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Người sử dụng đất được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 4: Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Trường hợp 1, 2, 3 nêu trên được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại Trường hợp 1, 2, 3 đối với từng thửa đất đó.
Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ
Cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ
Trường hợp 5: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 6: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp sổ đỏ; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
News
Chúc mừng BTV Quỳnh Hoa đã quay trở lại dẫn bản tin thời sự VTV
Sau phát ngôn bị chỉ trích trên Facebook liên quan đến bão Noru, BTV Quỳnh Hoa không xuất hiện trên sóng trên VTV cho tới sáng 3/11. BTV Quỳnh Hoa trên sóng VTV1 ngày 3/1/2022 Sáng 28/9, BTV Quỳnh Hoa…
Những đối tượng sẽ bị cắt lương hưu từ ngày 1/7/2025, ai không biết là thiệt lớn
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ thời điểm ngày 1/7/2025 với nhiều điều cần chú ý. Nổi bật, Điều 75 luật này có quy định về việc tạm dừng, chấm dứt và tiếp…
Từ nay trở đi: 5 loại đất không giấy tờ này sẽ được cấp sổ đỏ, ai không biết chỉ có thiệt
Đất không giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ. Loại đất được cấp sổ đỏ Luật Đất đai 2024, có…
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp tục tăng lên 75%, người dân vô cùng phấn khởi
Đề xuất tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp lên 75% tiền lương tháng đã đóng BHTN Văn phòng Chính phủ có Công văn 6456/VPCP-KGVX ngày 10/9/2024 gửi một số bộ ngành liên quan về xử lý điểm tin báo…
Quy định mới về bật đèn xe, buổi tối bật sớm hơn và buổi sáng muộn hơn: Ai cũng nên biết sớm
Quy định về bật đèn xe Quốc hội đã phê duyệt Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15. Theo đó có nhiều thay đổi trong đó có liên quan tới bật còi đèn xe. Điều 20 ở…
Mai Phương Thúy khiến khán giả lo lắng
Tối 21/9, Mai Phương Thúy chia sẻ tình trạng sức khoẻ đáng lo ngại của bản thân. Cụ thể, Hoa hậu Việt Nam 2006 cho biết: “Ốm ở một mình tủi thân quá mọi người an ủi mình đi huhu”. Nhiều người…
End of content
No more pages to load