Lãi suất ngân hàng hôm nay 8/11/2024 chứng kiến hai ngân hàng MB và VIB tăng lãi suất huy động trở lại.

Sau 4 tháng giữ nguyên biểu lãi suất huy động, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa tăng lãi suất đối với một loạt kỳ hạn tiền gửi.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được MB cập nhật, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-4 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm. Hiện lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,6%/năm và kỳ hạn 3-4 tháng mới nhất là 3,9%/năm.

Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 5 tháng được MB điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm, lên 3,8%/năm từ hôm nay.

MB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng lên mức mới 4,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 13 đến 18 tháng cũng tăng 0,1%/năm, lên mức 5,1%/năm.

Một số kỳ hạn tiền gửi được MB giữ nguyên lãi suất, trong đó kỳ hạn 12 tháng giữ nguyên 5,1%/năm; các kỳ hạn tiền gửi từ 24-60 tháng vẫn có mức lãi suất cao nhất, lên đến 5,9%/năm.

Sau 4 tháng, MB mới tiếp tục thay đổi biểu lãi suất huy động. Trước đó, ngày 10/7, ngân hàng này tăng tăng lãi suất đồng loạt các kỳ hạn tiền gửi từ 1-60 tháng.

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn. Đây là lần đầu tiên sau đúng 3 tháng, VIB mới điều chỉnh lãi suất huy động sau khi tăng 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn từ 1-18 tháng vào ngày 7/8.

Trong kỳ điều chỉnh lãi suất hôm nay, lãi suất huy động được VIB tăng thêm 0,3%/năm kỳ hạn 1-5 tháng, tăng thêm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do VIB vừa cập nhật, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4,8%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 5,3%/năm và lãi suất huy động cao nhất thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất 5,4%/năm.

Ngoài VIB và MB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.

Như vậy, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 11, gồm VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÀY 8/11/2024 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM)

NGÂN HÀNG
1 THÁNG
3 THÁNG
6 THÁNG
9 THÁNG
12 THÁNG
18 THÁNG

AGRIBANK
2,2
2,7
3,5
3,5
4,7
4,7

BIDV
2
2,3
3,3
3,3
4,7
4,7

VIETINBANK
2
2,3
3,3
3,3
4,7
4,7

VIETCOMBANK
1,6
1,9
2,9
2,9
4,6
4,6

ABBANK
3,2
3,9
5,5
5,6
5,9
6,2

BAC A BANK
3,95
4,25
5,4
5,5
5,8
6,15

BAOVIETBANK
3,3
4
5,2
5,4
5,8
6

BVBANK
3,8
4
5,2
5,5
5,8
6

CBBANK
3,8
4
5,5
5,45
5,65
5,8

DONG A BANK
3,9
4,1
5,55
5,7
5,8
6,1

EXIMBANK
3,9
4,3
5,2
4,5
5,2
5,8

GPBANK
3,2
3,72
5,05
5,4
5,75
5,85

HDBANK
3,85
3,95
5,1
4,7
5,5
6,1

KIENLONGBANK
3,7
3,7
5,2
5,3
5,6
5,7

LPBANK
3,6
3,8
5
5
5,4
5,7

MB
3,5
3,9
4,5
4,5
5,1
5,1

MSB
3,9
3,9
4,8
4,8
5,6
5,6

NAM A BANK
3,8
4,1
5
5,2
5,6


5,7

NCB
3,9
4,2
5,55
5,65
5,8
5,8

OCB
3,9
4,1
5,1
5,1
5,2
5,4

OCEANBANK
4,1
4,4
5,4
5,5
5,8
6,1

PGBANK
3,4
3,8
5
5
5,5
5,8

PVCOMBANK
3,3
3,6
4,5
4,7
5,1
5,8

SACOMBANK
3,3
3,6
4,9
4,9
5,4
5,6

SAIGONBANK
3,3
3,6
4,8
4,9
5,8
6

SEABANK
2,95
3,45
3,95
4,15
4,7
5,45

SHB
3,5
3,8
5
5,1
5,5
5,8

TECHCOMBANK
3,35
3,65
4,55
4,55
4,85
4,85

TPBANK
3,5
3,8
4,7

5,2
5,4

VIB
3,5
3,8
4,8
4,8

5,3

VIET A BANK
3,4
3,7
4,8
4,8
5,4
5,7

VIETBANK
3,8
4
5,2
5
5,6
5,9

VPBANK
3,6
3,8
4,8
4,8
5,3
5,3