Theo quy định những trường hợp này bị thu hồi đất không được nhận tiền đền bù đất. Ai không biết quá thiệt thòi.

Thu hồi đất là gì

Thu hồi đất là hành động chấm dứt quyền sử dụng đất. Việc thu hồi đất cần phải thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước tiến hành theo quy đình nhất định. Thông thường khi người dân bị thu hồi đất thì sẽ được nhận 5 khoản tiền đền bù theo quy định. Nhưng có 22 trường hợp này thu hồi đất sẽ không được đền bù tiền đất. Đó là trường hợp nào người dân nên biết sớm kẻo thiệt thòi.

22 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất

Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:

(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.

(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;


Trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù tiền đất

Trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù tiền đất

(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;

(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

– Đất được Nhà nước giao để quản lý (Điều 8 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:

(6) Đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.

(7) Đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.

(8) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

(9) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;

(10) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất;

(11) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

(12) Đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;

(13) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;

(14) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
22 trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù tiền

22 trường hợp bị thu hồi đất không được đền bù tiền

(15) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;

(16) Đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng

(17) Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.

(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;

(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;

(21) Đất được giao/cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn;

(22) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi.

5 khoản tiền người dân được nhận khi thu hồi đất là gì?

Cụ thể, tại điều 74 Luật Đất đai 2013, nếu đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền sau đây:

– Đền bù bằng đất: Khi thu hồi đất nông nghiệp, nhà nước sẽ đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi.

– Tiền đền bù đất: Khi thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng tiền đền bù. Tùy vào giá đất cụ thể, loại đất thu hồi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ đưa ra mức đền bù phù hợp tại thời điểm thu hồi đất.

– Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Người dân cũng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được thừa kế. Với những diện tích vượt hạn mức, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất con lại.

Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2004, người dân không có sổ đỏ, hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013.- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.